Một số quy định nổi bật của Luật Kiến trúc năm 2019

Cập nhật: Thứ tư, 09/10/2019

     Ngày 13/6/2019, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Luật Kiến trúc với 88,64% số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

     Luật Kiến trúc gồm 5 Chương 41 điều, quy định về quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc. Luật sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.

Sau đây là một số quy định nổi bật của Luật Kiến trúc năm 2019:

     1. Luật xác định ngày 27 tháng 4 hằng năm là Ngày Kiến trúc Việt Nam.

     2. Kiến trúc phải thể hiện được bản sắc văn hóa dân tộc:

     Điều 5, Luật Kiến trúc quy định “Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam”.

     Bên cạnh đó, Luật cũng quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.

     3. Đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề:

     Điều 21 của Luật chỉ rõ 03 đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề: cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc; cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc và kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân. Với những cá nhân không có chứng chỉ hành nghề thì được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong các tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

     4. Luật cũng quy định rõ 03 điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:

     Theo Điều 27, chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và được sử dụng trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ này chỉ được cấp cho người đáp ứng đủ 03 điều kiện: Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

     5. Hội đồng tư vấn về kiến trúc chỉ được thành lập theo vụ việc:

     Điều 16 của Luật quy định “Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng. Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý”

Hội đồng tư vấn về kiến trúc chỉ được thành lập theo vụ việc, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.

     6. Áp dụng mẫu thiết kế riêng cho khu vực thường xảy ra thiên tai

     Điều 11 của Luật đề cập “Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai”.

Tuy nhiên,  điều luật này mới chỉ mang tính chất khuyến khích nhưng cũng là tiền đề để các kiến trúc sư, nhà quy hoạch nghiên cứu thiết kế các công trình phù hợp với điều kiện của từng vùng miền, hạn chế tối đa những thiệt hại do thiên tai đem lại đối với cuộc sống của người dân.

     7. Nhiều công trình của địa phương phải tổ chức thi tuyển:

Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Các công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc được quy định tại Điều 17, bao gồm:

- Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I;

- Nhà ga đường sắt trung tâm tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và các tuyến đường chính.

     8.Tạo điều kiện cho người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam: Nội dung này thể hiện khá rõ tinh thần của cơ chế mở cửa thị trường ở nước ta hiện nay. Tại Điều 31 Luật đặt ra 02 điều kiện để người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam, bao gồm:

     - Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;

     - Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.

     Luật Kiến trúc ra đời đã khắc phục các hạn chế, tồn tại, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ kiến trúc sư có đức, có tài; xây dựng nền kiến trúc Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và hội nhập quốc tế.

Thu Hồng

Liên kết Website
Bình chọn
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?
Thống kê truy cập
Tổng số lượt truy cập
674373

Online 4

Hôm nay 1448